Chủ Nhật, 19 tháng 11, 2017

Biểu hiện hội chứng Stevens-Johnson (SJS)

Hội chứng Stevens-Johnson (SJS) là một hội chứng đặc trưng bởi các thương tổn đa dạng ở da và niêm mạc.
Hội chứng Stevens-Johnson
Căn nguyên do dị ứng thuốc hoặc nhiễm trùng.
Bệnh thường bắt đầu bằng các triệu chứng giống như cúm, sau đó xuất hiện các ban đỏ tím, đau rát, lan rộng, tạo bọng nước, có khi trợt ra, hoại tử, thương tổn chủ yếu ở các hốc tự nhiên như mắt, mũi, miệng, sinh dục làm người bệnh đau đớn, ăn uống khó khăn.
Trường hợp nặng có thể tử vong.

Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh

Nguyên nhân:

Do thuốc
Kháng sinh: hay gặp nhất, các loại kháng sinh như pencillin, sulfamid, ciprofloxacin.
+ Thuốc chống co giật: phenytoin, cacbamazepin, bacbiturat.
+ Thuốc chống viêm không steroid.
+ Thuốc chống gút: allopurinol.
+ Vacin, huyết thanh, các chế phẩm sinh học.
Do nhiễm trùng
+ Virus herpes simplex, Coxsackie, cúm, virút viêm gan, sởi, HIV, …
+ Liên cầu nhóm A, bạch hầu, thương hàn, …
Yếu tố di truyền: những người mang gen HLA-B12 có thể hay bị SJS.
Tự phát: không rõ nguyên nhân, chiếm 25-50%.

Cơ chế bệnh sinh

Là quá trình tăng mẫn cảm với miễn dịch trung gian. Do yếu tố di truyền, những người mang gen HLA-B12 nhạy cảm với bệnh hơn.

Biểu hiện lâm sàng

Thường bắt đầu là nhiễm khuẩn đường hô hấp trên không đặc hiệu, kéo dài từ 1-14 ngày.

Toàn thân:

  • Sốt, mệt mỏi, ho, viêm họng, đau khớp, nôn, ỉa chảy. Nặng có thể li bì, hôn mê.

Thương tổn da:

  • Là các ban đỏ sẫm màu, sau nổi mụn nước, bọng nước, có khi trợt hoại tử, xen kẽ các mảng da đỏ, sẩn phù, không ngứa.
  • Vị trí ở tay chân, có tính chất đối xứng, có thể có thương tổn hình bia bắn không điển hình.

Thương tổn niêm mạc:

+ Thường nặng, là biểu hiện đặc trưng của bệnh, tập trung chủ yếu ở các hốc tự nhiên, thường tổn thương từ 2 hốc trở lên.
+ Viêm miệng: là dấu hiệu xuất hiện sớm của SJS, biểu hiện mụn nước ở môi, lưỡi, vòm miệng hoặc xung quanh miệng, sau viêm nặng, trợt loét, tiết dịch, xuất huyết, đóng giả mạc, vảy tiết nâu đen. Người bệnh đau nhiều, ăn uống khó khăn.
+ Mắt: viêm kết mạc hai bên, viêm dính bờ mi, nặng hơn là loét giác mạc, có thể gây mù lòa.
+ Mũi: viêm mũi, xung huyết, chảy máu mũi.
+ Sinh dục: viêm đỏ, trợt loét.

Tổn thương khác:

  • Nhiễm trùng da thứ phát
  • Viêm phế quản
  • Rối loạn tiêu hóa
  • Suy gan, thận.

Chẩn đoán phân biệt

Hội chứng Lyell

Hội chứng Lyell
Được coi là thể nặng của SJS và là một thể nặng của dị ứng thuốc.
+ Hội chứng Stevens-Johnson: là một thể nhẹ của TEN với thương tổn da dưới 10% diện tích cơ thể.
+ Hội chứng ranh giới SJS-TEN: thương tổn da chiếm 10-30% diện tích cơ thể.
+ Hội chứng Lyell (TEN): thương tổn da trên 30% diện tích cơ thể.

Hội chứng bong vảy da do tụ cầu

Hội chứng bong da do tụ cầu
+ Hay gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi hoặc ở người già, suy giảm miễn dịch. Căn nguyên thường do ngoại độc tố của tụ cầu vàng. Bệnh hay xuất hiện sau nhiễm khuẩn tai mũi họng.
+ Lâm sàng: ban đỏ, mụn nước thường xuất hiện quanh hốc tự nhiên sau lan rộng, có thể đỏ da toàn thân. Người bệnh sốt cao, mệt mỏi, ban đỏ tạo thành những bọng nước nông, bong ra như giấy cuốn thuốc lá, dấu hiệu Nikolsky dương tính.
+ Điều trị kháng sinh cho kết quả tốt.

Hồng ban đa dạng

+ Tổn thương ngứa, ban đỏ, mụn nước, hình bia bắn, thường ít có thương tổn niêm mạc hơn.
+ Nguyên nhân có thể do thuốc hoặc do virút.

Ly thượng bì bọng nước bẩm sinh

Pemphigus vulgaris

Điều trị bệnh hồng ban đa dạng

Chẩn đoán xác định

Chẩn đoán xác định hồng ban đa dạng chủ yếu là dựa vào hình ảnh lâm sàng với các đặc điểm:
Hình bia bắn điển hình
  • Khởi phát bệnh đột ngột.
  • Thương tổn da đa dạng: hình bia bắn điển hình hoặc không điển hình, kèm theo có dát đỏ, sẩn phù, mụn nước, một số ít có bọng nước
  • Thương tổn niêm mạc có thể gặp là những vết trợt nông. Vị trí hay gặp là niêm mạc miệng.
  • Tiến triển: khỏi sau vài tuần, không để lại sẹo.
  • Bệnh hay gặp và tái phát vào mùa xuân, thu.

Chẩn đoán phân biệt

Hồng ban đa dạng cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh sau

Điều trị

Việc điều trị tùy thuộc vào giai đoạn bệnh, mức độ bệnh và nguyên nhân gây bệnh.

Điều trị triệu chứng

Giai đoạn cấp tính, hầu hết bệnh tự khỏi, điều trị triệu chứng là chính.
+ Bôi corticoid tại tổn thương
  • Hidrocortison: bôi ngày 2 lần sáng-tối (được phép bôi ở vùng da mỏng, da mặt).
  • Desonid: bôi ngày 2 lần sáng-tối (được phép bôi ở vùng da mỏng, da mặt).
  • Betamethason: bôi ngày 2 lần sáng-tối (chỉ được bôi ở tay chân và thân mình, tay, chân).
+ Kết hợp với uống kháng histamin như:
  • Chlorpheniramin: 4mg× 1-2 viên/ngày.
  • Loratadin:
-Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 1 viên (10mg)/ngày.
-Trẻ em dưới 12 tuổi:
Cân nặng>30kg: 2 thìa cafe siro (10mg)/ngày.
Cân nặng < 30kg: 1 thìa cafe siro (5mg)/ngày.
+ Chăm sóc vết trợt ở niêm mạc miệng bằng bôi corticoid tại chỗ mỗi ngày 2- 3 lần kết hợp với súc miệng bằng dung dịch có chứa lidocain và diphenhyderamin.
+ Nếu bệnh nhân có tổn thương niêm mạc mắt, dùng thuốc nhỏ mắt hàng ngày, trường hợp nặng cần chuyển khám chuyên khoa mắt.

Điều trị theo nguyên nhân

Ở bệnh nhân hồng ban đa dạng do thuốc:
+ Dừng ngay việc dùng thuốc.
+ Corticoid đường toàn thân: prednisolon 1-2mg/kg/ngày.
+ Kháng histamin: chlorpheniramin, certirizin, loratadin, …
Ở bệnh nhân hồng ban đa dạng do HSV:
+ Nếu số lần tái phát dưới 6 lần/năm: điều trị triệu chứng.
+ Nếu số lần tái phát trên 6 lần/năm: điều trị triệu chứng kết hợp với thuốc kháng virút: acyclovir 400mg × 2 lần/ngày × 6 tháng.
Nếu nghi ngờ do Mycoplasma pneumonia (bệnh nhân có viêm phổi trước đó hoặc xét nghiệm huyết thanh dương tính), điều trị bằng kháng sinh: Rovamycin 1,5 triệu đơn vị, 3 lần/ngày trong 14 ngày.

Tiến triển và tiên lượng

+ Tiến triển và tiên lượng

Hồng ban đa dạng xuất hiện đột ngột và biểu hiện đầy đủ các triệu chứng trong vòng 72 giờ.
  • Một vài trường hợp bệnh nhân có cảm giác ngứa hoặc nóng rát tại thương tổn.
  • Hầu hết các trường hợp, mỗi đợt tiến triển bệnh thường diễn ra trong 2 tuần, khi khỏi không để lại di chứng.
  • Một số trường hợp có thể để lại di chứng ở mắt do việc chăm sóc thương tổn niêm mạc mắt không được kịp thời.
  • Rất hiếm các trường hợp để lại các dát tăng hay giảm sắc tố sau khi thương tổn da thoái lui.

+ Tái phát

  • Bệnh có thể tái phát, nhất là những trường hợp hồng ban đa dạng liên quan tới nhiễm HSV, thường tái phát 1-2 lần mỗi năm.
  • Những trường hợp sử dụng các chất ức chế miễn dịch như corticoid thì số lần tái phát nhiều hơn và thời gian tiến triển mỗi lần tái phát thường kéo dài hơn bình thường. Những trường hợp này có thể tái phát 5 đến 6 lần mỗi năm.